Sử dụng y tế Rimantadine

Rimantadine được cho là có tác dụng ức chế sự nhân lên của virut cúm, có thể bằng cách ngăn chặn sự không hợp nhất của lớp vỏ bảo vệ của virut, đó là vỏ bọc và capsid. Các nghiên cứu di truyền cho thấy protein virut M2, một kênh ion được chỉ định bởi gen virion M2, đóng một vai trò quan trọng trong tính nhạy cảm của virut cúm A đối với sự ức chế của rimantadine. Kháng với rimantadine có thể xảy ra do sự thay thế axit amin tại một số vị trí nhất định trong vùng xuyên màng của M2. Điều này ngăn chặn sự ràng buộc của thuốc kháng vi-rút với kênh.[4]

Rimantadine, giống như người anh em họ kháng vi-rút amantadine, có một số đặc tính đối kháng NMDA và được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng (nghĩa là trong điều trị bệnh Parkinson). Tuy nhiên, nói chung, cả rimantadine và amantadine đều không phải là thuốc ưu tiên cho liệu pháp này và sẽ được dành riêng cho các trường hợp bệnh ít đáp ứng với điều trị tiền tuyến.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Rimantadine http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.4893.... http://www.drugs.com/monograph/rimantadine-hydroch... http://www.freepatentsonline.com/3352912.pdf http://www.freepatentsonline.com/4551552.html http://www.google.com/patents?vid=3352912 http://www.google.com/patents?vid=3592934 http://www.fda.gov/bbs/topics/ANSWERS/ANS00530.htm... http://www.fda.gov/cder/drug/antivirals/influenza/... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15561867 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/18669647